Sau khi Phần 1 được “online”, một số ý kiến và email của bạn đọc phản ảnh là chưa hiểu lắm với tính chất và thành phần của Dầu thủy lực cao cấp Hydromax HT ECO mà chúng tôi đã giới thiệu ở hội nghị. Điều này cũng dễ hiểu vì 100% người sử dụng máy ép nhựa với dầu thủy lực thông thường (tiêu chuẩn ISO 6743/4-HM, DIN 51524-2 HLP) là loại dầu có chứa phụ gia chống mài mòn gốc kẽm (ZDDP), loại phụ gia này sẽ tạo cặn và ăn mòn đối với các chi tiết bằng kim loại “màu”. Chỉ số độ nhớt (VI) thông dụng từ 102-116.
Dầu thủy lực cao cấp Hydromax HT ECO có tiêu chuẩn ISO 6743/4-HV, DIN 51524-2 HVLP và đặc biệt với phụ gia không chứa kẽm (Zn) hay gọi là phụ gia không tạo tro, cặn (với chất chống mài mòn phi kim từ lưu huỳnh và phốt pho) tương thích với các chi tiết kim loại màu (bạc, đồng,..). Chỉ số độ nhớt (VI) 155; đặc biệt là thử nghiệm tải trọng FZG >12.
Hỏi: Máy ép của chúng tôi thường bị rò rỉ dầu và phải châm thêm dầu. Làm sao để khắc phục?
Đáp: Vấn đề rò rỉ dầu luôn xảy ra ở mọi hệ thống thủy lực không riêng gì máy ép nhựa, do hiện tượng co rút của các vật liệu làm kín khớp nối khi tiếp xúc với dầu thủy lực, hay do các vòng làm kín bằng cơ khí lệch tâm. Các loại seal (làm kín) này bị hư hỏng còn do ở điều kiện áp suất, nhiệt độ và tốc độ cao.
Hiện tượng rò rỉ sẽ làm tổn thất dầu, tăng chi phí, ảnh hưởng sức khỏe công nhân trong nhà xưởng và tăng rủi ro (trơn trượt sàn thao tác). Cũng có thể nghiêm trọng sẽ dừng máy sửa chữa nếu không châm thêm dầu kịp thời.
Có hai cách để giảm sự rò rỉ dầu. Thứ nhất là kiểm tra toàn bộ hệ thống thủy lực để xác định điểm sinh rò rỉ và cần thiết phải bảo dưỡng hay thay mới hoàn toàn các vòng làm kín bị rò rỉ nếu phát hiện được. Việc này đòi hòi thời gian dừng máy.
Cách thứ hai, hiệu quả hơn, là dùng loại dầu thủy lực có độ nhớt ổn định hay chỉ số độ nhớt (VI) cao, tương thích với các loại vật liệu làm kín khít. Khi hệ thống làm việc, nhiệt độ khối dầu tăng cao, độ nhớt sẽ giảm (dầu sẽ lỏng hơn, dễ chảy ra ngoài qua các chỗ rò rỉ) tuy nhiên, đối với dầu có VI cao thì độ nhớt thay đổi rất ít khi nhiệt độ bình thường (30oC) và khi vận hành liên tục 24/7 (50-60oC). Hiện tượng rò rỉ sẽ ít hơn.
Hỏi: Nhà máy tôi ở phía Bắc, nơi nhiệt độ có thể xuống 5-8oC vào mùa đông. Lúc đó, tôi khởi động máy khá khó và bơm kêu to hơn thông thường trong khoảng 10 phút, nhưng sau đó cũng ổn. Tôi biết rằng do dầu thủy lực “đặc hơn”, như vậy có phải sử dụng loại dầu cho mùa đông không?
Đáp: Chính xác là dầu thủy lực thời điểm đó sẽ tăng độ nhớt. Đối với dầu thủy lực thông thường (VI=100) khi nhiệt độ giảm từ 40oC xuống còn 5oC thì độ nhớt tăng lên khoảng 50 lần, do đó khả năng bơm tương ứng giảm. Lúc này, bơm sẽ tiêu hay năng lượng nhiều hơn.
Sử dụng dầu thủy lực chất lượng cao cấp với VI = 150 thì với cùng nhiệt độ giảm đó, độ nhớt sẽ giảm ít hơn khoảng 26% so với dầu thông thường, điều này sẽ cải thiện tốc độ bơm và tiết kiệm năng lượng. Và đảm bảo công suất thể tích và cơ học cân bằng. Loại dầu này còn được gọi là dầu đa cấp (multi grade), dùng cho mọi mùa và thậm chí nhiệt độ bơm đạt đến âm 35oC.
Thử nghiệm khả năng bơm với loại bơm Vicker (Nhãn hiệu bơm của Mỹ) với lưu lượng bơm “giới hạn dưới” tối thiểu là 0.76 Litres/phút, dầu thủy lực của chúng tôi có thể đạt được nhiệt độ bơm thấp hơn 8oC so với dầu thông thường.
Hỏi: Hệ thống của chúng tôi sử dụng cảm biến nhiệt, máy sẽ tự động ngắt khi nhiệt độ khôi dầu đạt 50oC. Tôi có phải dùng dầu loại chỉ số độ nhớt cao như vậy không?
Đáp: Mặc dù dầu được kiểm soát nhiệt độ và giữ trong khoảng 50oC thông qua bộ phận trao đổi nhiệt, nhưng vẫn tồn tại những ‘điểm nóng” trong hệ thống. Dưới áp suất cao, thông thường ở xi lanh và bơm; dầu vẫn đạt đến nhiệt độ 100oC trong thời gian rất ngắn, trước khi qua bộ phận trao đổi nhiệt.
Do đó, những mối nguy vẫn xảy ra như: mài mòn hay các vết xướt có thể gây hỏng bơm hoặc van. Dầu thủy lực có Chỉ số độ nhớt cao sẽ duy trì độ nhớt ổn định ở mọi điều kiện áp suất cao, nhiệt độ cao và sẽ giảm thiểu sự ảnh hưởng này đáng kể.
Hỏi: Tôi muốn hệ thống thủy lực hay máy sạch hơn. Dầu nào có thể giúp tôi?
Đáp: Vâng. Để có tính chống mài mòn cho dầu thủy lực thông thường, có nhiều loại phụ gia được sử dụng. Phổ biến nhất là loại phụ gia chứa kẽm (ZDDP) cho tính chất chống mài mòn.
Thành phần kẽm (Zn) sẽ tạo một lớp mỏng (film) trên bề mặt cần bảo vệ, nhưng trong điều kiện khắc nghiệt hơn khi vận hành, kẽm sẽ bị thoái hóa dưới dạng hữu cơ và hình thành loại cặn tương tự như bùn lơ lửng hay bám vào chi tiết trong hệ thống. Cặn này ảnh hưởng đến khả năng vận hành thông suốt của máy (mài mòn, gây tắt lọc,..)
Do đó, các nhãn hiệu dầu nhớt hàng đầu đã sử dụng loại phụ gia “không chứa kẽm” cho dầu thủy lực. Loại phụ gia này vẫn bảo vệ bề mặt kim loại bằng lớp “ kim loại hữu cơ” chống mài mòn nhưng không để lại lớp cặn bùn như đề cập phía trên. Hệ thống của bạn sẽ sạch hơn khi sử dụng sản phẩm này.
Hỏi: Hệ van kiểm soát và bơm hành trình chính chi phí đáng kể trong ngân sách bảo dưỡng của máy. Tôi muốn giảm chi phí thay thế và sửa chữa, bạn có khuyến cáo gì không?
Đáp: Van là bộ não và bơm là trái tim của hệ thống thủy lực. Do đó, cty phải luôn tuân thủ vào việc bảo trì thường xuyên để “cơ thể” có sức khỏe tốt.
Dầu thủy lực có một vai trò lớn trong việc kiểm tra này. Dầu nếu không kiểm soát tốt tính oxy hóa sẽ sinh nhiễm bẩn, đóng cặn lên van. Khi van bi đóng cặn nó có khuynh hướng “luôn mở’ nên hệ thống điều kiển không hoạt động hay tính “nhạy, đáp ứng kém”. Mặt khác, hệ thống điều khiển “cố giắng” đóng kín van và chu trình lặp lại sẽ sinh hỏng hóc bộ điều khiển này..
Kiểm tra một loại dầu có chất lượng cao cấp hay không nhìn tính ổn định của hệ thống van điều khiển sẽ cảm nhận được: van đóng kín và sạch.
Ngoài ra, với Chỉ số độ nhớt cao (VI) cải thiện điều kiện khởi động ở nhiệt độ thấp. Tính chất tách khí (không khí lẫn trong dầu) tốt tránh tạo bọt là nguyên nhân gây rỗ mặt trên bề mặt răng của máy bơm. Các thử nghiệm của chúng tôi cho thấy Hydromax giảm tạo bọt thấp hơn 20% so với dầu thủy lực thông thường. Điều này cũng giúp giảm tiếng ồn của máy khi vận hành.
Hỏi: Trong một số máy hoạt động ở áp suất rất cao, độ nhớt giảm nhanh trong vài tháng sử dụng, dẫn đến áp suất giảm. Tôi phải thay dầu. Vậy hiện tượng này như thế nào và làm sao khắc phục?
Đáp: Có bốn loại suy giảm về cơ học vật liệu: sức căng, tính nén, tính mỏi và tính cắt.
Trong hệ thống thủy lực, dầu nhờn đối diện với suy giảm tính nén và cắt, do làm việc dưới áp suất cao trong thời gian dài, gây nên hiện tượng co/giãn giới hạn khi chảy và thường giảm độ nhớt. Gọi chung là “suy thoái” hay giảm cấp độ nhớt. Ví dụ: từ độ nhớt VG 46 xuống VG 32.
Tất cả những sự suy thoái dầu trên đều dẫn tới phải dừng máy để bảo trì và tăng chi phí sản xuất vì phát sinh : mài mòn, tăng nhiệt, công suất thể tích không đảm bảo và rò rỉ. Như vậy, nhất thiết phải sử dụng dầu được pha bởi dầu gốc cao cấp, ổn định độ nhớt và chỉ số độ nhớt cao.
Như tôi đã đề cập, đối với dầu thủy lực có VI =150 sẽ duy trì độ nhớt cao hơn dầu thủy lực thông thường VI=100 hơn 30%.